Vùng phân bố là gì? Các công bố khoa học về Vùng phân bố

Vùng phân bố là một khu vực địa lý cụ thể mà các loài sống một cách tự nhiên hoặc có thể tìm thấy. Nó được xác định bởi các yếu tố như khí hậu, địa hình, độ cao...

Vùng phân bố là một khu vực địa lý cụ thể mà các loài sống một cách tự nhiên hoặc có thể tìm thấy. Nó được xác định bởi các yếu tố như khí hậu, địa hình, độ cao, đặc điểm đất đai và yếu tố sinh thái khác. Vùng phân bố giúp xác định phạm vi tồn tại và phân bố của các loài trong tự nhiên và làm cơ sở cho nghiên cứu về đa dạng sinh học và sinh thái học.
Vùng phân bố có thể được chia thành các loại vùng khác nhau dựa trên các yếu tố địa lý và sinh thái. Dưới đây là một số loại vùng phân bố phổ biến:

1. Vùng đất liền: Bao gồm các vùng trên mặt đất không bị chia cắt bởi sông, hồ, vùng núi hay biển. Vùng đất liền có thể được chia thành các vùng đồng cỏ, rừng, sa mạc, đồng cỏ nhỏ, đầm lầy, vùng biển cát, v.v.

2. Vùng núi: Vùng có địa hình đồi núi, với các đỉnh cao và thung lũng sâu. Vùng núi có thể có các loại đất và thực vật đa dạng do độ cao, khí hậu và mức độ ánh sáng khác nhau.

3. Vùng sa mạc: Vùng có lượng mưa rất ít và nhiệt độ cao, dẫn đến đất khô cằn và ít cây cối. Thậm chí còn có sa mạc lạnh ở vùng cực.

4. Vùng rừng: Bao gồm rừng nhiệt đới, rừng mùa, rừng cận nhiệt đới và rừng ôn đới. Mỗi loại rừng có đặc điểm riêng về loài cây, độ ẩm, nhiệt độ và lượng mưa.

5. Vùng biển: Bao gồm khu vực nước mặn, vùng triều cường, rạn san hô, và các khu vực biển khác. Vùng biển rất đa dạng với nhiều loài sinh vật sống trong môi trường nước.

6. Vùng cận nhiệt đới và ôn đới: Bao gồm các vùng vừa nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới, có khí hậu mát mẻ và một mùa đông lạnh. Các vùng này có thể có đồng cỏ, rừng lá rộng và rừng lá kim.

Các vùng phân bố cũng có thể được chia thành các vùng đặc hữu, nghĩa là những nơi chỉ có một số ít các loài sống hoặc chỉ có một loài duy nhất sống. Ngược lại, có các vùng phân bố có đa dạng sinh học cao, với nhiều loài sống trong khu vực đó. Mỗi vùng phân bố đều có các điều kiện sinh thái riêng, ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học và sự phân bố của loài trong khu vực đó.
Dưới đây là một số chi tiết hơn về các loại vùng phân bố:

1. Vùng đồng cỏ: Đây là vùng có đất phẳng và thích hợp cho sự phát triển của các loại cây cỏ. Loại vùng này thường có khí hậu ẩm ướt và lượng mưa đều đặn. Vùng đồng cỏ thường là nơi sinh sống của các loài động vật như hươu, voi, ngựa và bò.

2. Rừng: Các loại rừng có thể được phân thành rừng nhiệt đới, rừng mùa, rừng ôn đới và rừng cận nhiệt đới. Rừng nhiệt đới nổi tiếng với sự đa dạng sinh học cao, với hàng ngàn loại cây và động vật khác nhau.

3. Sa mạc: Sa mạc là vùng phân bố có lượng mưa rất ít và nhiệt độ rất cao vào ban ngày. Điều kiện khắc nghiệt này gây ra sự khan hiếm nước và không phát triển của cây cỏ. Tuy nhiên, các loài sinh vật như cầy hương và chuột túi kangaroo có thể sống chung với môi trường sa mạc này.

4. Vùng nước: Vùng nước bao gồm các biển, đại dương, hồ và sông. Đây là nơi sống của nhiều loài sinh vật biển như cá, tôm, cua, và các loài sinh vật biển khác. Một số vùng nước có rạn san hô tạo điều kiện phát triển cho động vật và sinh vật biển khác.

5. Vùng rừng mưa: Vùng rừng mưa là nơi có mưa suốt năm và nhiệt độ ẩm ướt. Đây là vùng phân bố rất quan trọng với sự phát triển của loài cây và động vật.

6. Vùng núi: Vùng núi có địa hình đồi núi, với cao độ và nhiệt độ khác nhau. Được ánh sáng mặt trời che phủ, vùng núi thường có sự đa dạng sinh học đáng kể, với nhiều loài thực vật và động vật sống chung.

Các vùng phân bố có thể có sự chồng chéo và tương tác với nhau, tạo ra một hệ sinh thái đa dạng và phức tạp. Hiểu về vùng phân bố giúp ta có cái nhìn tổng thể về sự phân bố và tương tác của các loài sống trong tự nhiên.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vùng phân bố":

Cacbon Nitride Graphitic Polymeric Như Một Chất Xúc Tác Dị Thể: Từ Quang Hóa Học Đến Hoá Học Bền Vững
Angewandte Chemie - International Edition - Tập 51 Số 1 - Trang 68-89 - 2012
Tóm tắtCác vật liệu cacbon nitride graphitic polymeric (để đơn giản: g‐C3N4) đã thu hút rất nhiều sự chú ý trong những năm gần đây do sự tương đồng với graphene. Chúng chỉ bao gồm C, N và một chút hàm lượng H. Trái ngược với graphene, g‐C3N4 là một chất bán dẫn băng trung bình và trong vai trò đó là một chất xúc tác quang và hóa học hiệu quả cho nhiều loại phản ứng. Trong bài tổng quan này, chúng tôi mô tả "hóa học polymer" của cấu trúc này, cách vị trí băng và khoảng băng có thể thay đổi thông qua việc pha tạp và đồng trùng hợp, và cách chất rắn hữu cơ có thể được kết cấu để trở thành một chất xúc tác dị thể hiệu quả. g‐C3N4 và các sửa đổi của nó có độ ổn định nhiệt và hóa học cao và có thể xúc tác cho một số "phản ứng đáng mơ ước", như quang hóa phân tách nước, các phản ứng oxi hóa nhẹ và chọn lọc, và - với vai trò là một giá đỡ xúc tác đồng tác động - các phản ứng hiđro hóa siêu hoạt. Do cacbon nitride không chứa kim loại, nó cũng chịu được các nhóm chức năng và do đó phù hợp cho các ứng dụng đa mục đích trong chuyển đổi sinh khối và hóa học bền vững.
#Cacbon Nitride Polymeric #Quang Hoá #Hóa Học Bền Vững #Xúc Tác Dị Thể #Graphene #Phân Tách Nước #Oxi Hoá #Hiđro Hoá #Chuyển Đổi Sinh Khối
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIẢI TRÌNH TỰ GEN THẾ HỆ MỚI VÀ CÁC PHẦN MỀM TIN SINH HỌC TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ BIẾN THỂ DI TRUYỀN Ở NGƯỜI BỆNH TỰ KỶ VIỆT NAM
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 15 Số 3 - 2017
Tự kỷ là một hội chứng rối loạn phát triển của hệ thần kinh. Bệnh được biểu hiện bằng những khiếm khuyết về tương tác xã hội, khó khăn về giao tiếp và các hành vi sở thích hạn chế, lặp đi lặp lại. Tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ và có xu hướng ngày càng tăng nhanh trên thế giới. Hiện nay chưa có phương pháp chữa trị dứt điểm cho các triệu chứng của bệnh tự kỷ. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy rằng tự kỷ là một trong bệnh có yếu tố di truyền chiếm từ 40-80%, và do nhiều gen liên quan. Nguy cơ di truyền của bệnh có liên quan đến ảnh hưởng kết hợp của các biến thể khác nhau. Giải trình tự vùng mã hóa - Whole exome sequencing (WES) đã xác định hàng chục nghìn biến thể gen trong mỗi exome ở nhiều bệnh đa gen như: tim mạch, thần kinh Vì thế, WES đang được coi là hướng đi đúng đắn để nghiên cứu di truyền bệnh tự kỷ. Bằng cách ứng dụng các phần mềm tin sinh học chuyên sâu như BWA (Burrows-Wheeler Alignment Tool); Picard; GATK (Genome Analysis Tool Kit), SnpEff, SnpSift, PolyPhen-2, nghiên cứu này đưa ra một quy trình cơ bản nhất để xác định các biến thể di truyền ở người bệnh tự kỷ. Đây là nghiên cứu đầu tiên sử dụng phương pháp WES để phân tích mối liên quan di truyền với bệnh nhân tử kỷ ở Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này làm cơ sở để định hướng cách thức phân tích số liệu WES.
#Bệnh di truyền #giải trình tự gen thế hệ mới #giải trình tự vùng mã hóa #tin sinh học #tự kỷ
QUAN HỆ XÃ HỘI THỂ HIỆN TRONG CỤM TỪ CỐ ĐỊNH CÓ TỪ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ITALIA: SO SÁNH NGỮ NGHĨA TỪ THUYẾT NGHIỆM THÂN
Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ - Số 71 - Trang 83 - 92 - 2023
Bài viết nghiên cứu ngữ nghĩa của các cụm từ cố định trong tiếng Việt và tiếng Italia, có thành phần cấu tạo là những từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể con người và động vật nhưng ý nghĩa hợp thành lại dùng để chỉ những quan hệ xã hội, những đặc trưng tính chất trừu tượng. Chúng tôi tiến hành khảo sát đặc điểm nhận thức của người Việt Nam và người Italia trong việc tạo ra giá trị biểu đạt của các khái niệm mới. Cách tiếp cận của bài viết xuất phát từ góc nhìn của tri nhận luận để phân tích và giải thích nguồn ngữ liệu. Trong tiếng Việt và tiếng Italia đều ghi nhận những khái niệm trừu tượng từ những định danh cụ thể như một phương thức ẩn dụ, mà Lakoff và Johnson (2005) đã nhắc tới - ẩn dụ ý niệm. Và để hiểu rõ hơn nội dung ngữ nghĩa của nhóm từ ngữ này, chúng tôi viện dẫn tới thuyết nghiệm thân nhằm lý giải cơ sở hình thành những nội dung nghĩa mới trên nền những nghĩa ban đầu. Kết quả nghiên cứu phác họa một bức tranh khái quát về ngữ nghĩa nhóm từ, để qua đó phản ánh những yếu tố văn hóa và tư duy của người Việt Nam và người Italia
#Ngữ nghĩa #từ vựng chỉ bộ phận cơ thể #tiếng Việt #tiếng Italia #nghiệm thân
ÁP DỤNG MÔ HÌNH KHÔNG GIAN DỰA TRÊN CƠ SỞ GIS ĐỂ XÁC ĐỊNH VÙNG PHÂN BỐ TỰ NHIÊN CÁC LOÀI MÂY THƯƠNG MẠI Ở XÃ TÀ PƠƠ, HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM: APPLICATION OF GIS - BASED SPATIAL MODELLING TO IDENTIFY NATURAL DISTRIBUTION AREA OF COMMERCIAL RATTAN SPECIES IN TA POO COMMUNE, NAM GIANG DISTRICT, QUANG NAM PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 3 - Trang 2085-2094 - 2020
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các nhân tố sinh thái thông qua mô hình không gian số dựa trên cơ sở GIS để xác định vùng phân bố tự nhiên cho 05 loài song mây thương mại dưới tán rừng trong rừng tự nhiên ở xã Tà Pơơ, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process) và phương pháp phân tích thứ bậc mờ FAHP (Fuzzy Analytic Hierarchy Process) để xác định trọng số ảnh hưởng đến vùng phân bố tự nhiên của các loài mây thương mại lựa chọn. Kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng 4.082,1 ha, chiếm 23,2% tổng diện tích tự nhiên được xác định là vùng phân bố chung cho mây nước gai đỏ (Daemonorops poilanei), mây nước gai đen (D.jenkinsiana), mây cát (Calamus viminalis), mây đắng (C.walkeri) và mây cám (D. fissilis). Vùng phân bố chung của các loài song mây thương mại được tìm thấy ở những khu rừng thường xanh thấp, thường ở những khu vực đã bị tác động, có độ tàn che 0,3 - 0,5 hay có tán cây rừng che phủ từ 30 đến 50% trên các đai cao từ 200 đến 500 m. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vùng phân bố tự nhiên của từng loài mây nước gai đen, mây nước gai đỏ, mây cát, mây cám và mây đắng có diện tích tương ứng lần lượt là 8.085,7 ha (46,0%); 7.894,2 ha (44,9%); 5.997,6 ha (34,1%); 7.995,3 ha (45,5%) và 7.037,0 ha (40,1%). ABSTRACTThe objective of this study was to analyze the ecological factors using GIS - based spatial modelling to identify natural distribution areas for five commercial rattan species in natural forests of Ta Poo commune, Nam Giang district, Quang Nam province. The Analytic Hierarchy Process (AHP) and Fuzzy Analytic Hierarchy Process (FAHP) methods were used to determine the weight of factors affecting natural distribution of every selected commercial rattan species. The study results showed that joint distribution areas of Daemonorops poilanei, D.jenkinsiana, Calamus viminalis, C.walkeri and D. fissilis were 4.082,1 ha, occupying 23.2% of the total natural area of Ta Poo commune. Joint distribution area of commercial rattan species was found in lowland evergreen forests, often in disturbed places with forest canopy coverage of 30 - 50% and at 200 - 500 m elevation. The study results also indicated that the distribution areas of Daemonorops poilanei, D. jenkinsiana, Calamus viminalis, C. walkeri and D. fissilis were 7.894,2 ha (44.9%); 8.085,7 ha (46.0%); 5.997,6 ha (34.1%); 7.995,3 ha (45.5%) and 7.037,0 ha (40.1%), respectively.  
#AHP #FAHP #GIS #Các loài mây thương mại #Mô hình sinh thái #Tà Pơơ #Commercial rattan species #Ecological model #Ta Poo
BỔ SUNG VÙNG PHÂN BỐ MỚI CHO LOÀI LYSIMACHIA OTOPHORA C.Y.WU (PRIMULACEAE) Ở VIỆT NAM
TNU Journal of Science and Technology - Tập 226 Số 14 - Trang 73-78 - 2021
Sự xuất hiện của loài Lysimachia otophora C.Y.Wu được nghi ngờ ở Việt Nam do không có mẫu vật và các tài liệu liên quan. Trong quá trình điều tra thực địa ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát của tỉnh Lào Cai, nhóm nghiên cứu đã phát hiện một loài thuộc chi Lysimachia với đặc điểm gốc cuống lá dạng tai, cụm hoa nách lá, lá bắc hình mác hẹp, tràng vàng và nhị 5 (trong đó 2 nhị ngắn và 3 nhị dài) được tìm thấy. Sau khi so sánh các mẫu vật đã thu thập được và mẫu nghiên cứu của loài L. otophora C.Y. Wu, chúng tôi kết luận rằng chúng rất giống nhau. Loài này được ghi nhận là đặc hữu của Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Châu) và lần đầu tiên được báo cáo ở Việt Nam. Trong bài báo này, chúng tôi xác nhận vùng phân bố của loài Lysimachia otophora C.Y. Wu ở Việt nam, cung cấp các tài liệu tham khảo có liên quan. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dữ liệu về mô tả, đặc điểm hình thái, sinh thái và sự phân bố của loài được đề cập kèm theo ảnh màu. Vì vậy, tổng số loài thuộc chi này ở Việt Nam là 23 loài và 1 thứ.
#Lysimachia #Phân bố mới #Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát #Lào Cai #Việt Nam
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC DỊCH VỤ LỮ HÀNH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
Du lịch được đánh giá như một ngành kinh tế quan trọng đối với các vùng hoặc địa phương có lợi thế về tài nguyên du lịch. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu thực trạng phát triển du lịch, cụ thể là lĩnh vực dịch vụ lữ hành tại vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung dựa vào dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2015-2020. Kết quả phân tích cho thấy mặc dù vùng có nhiều địa phương có thế mạnh về phát triển du lịch điển hình như Đà Nẵng, Khánh Hòa và Bình Thuận, nhưng lĩnh vực dịch vụ lữ hành của vùng đóng góp còn khiêm tốn so với cả nước, chiếm chưa đến 10% trong giai đoạn 2015-2020. Bài viết phân tích sự phát triển của dịch vụ lữ hành của vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung gắn liền với việc khai thác những lợi thế về tài nguyên du lịch như biển, đảo, vị trí địa lý và yếu tố văn hóa. Trên cơ sở đó đưa ra một số hàm ý chính sách phát triển du lịch và dịch vụ lữ hành nói riêng dựa trên thúc đẩy liên kết điểm đến du lịch trong vùng và phát triển sản phẩm du lịch gắn với yếu tố văn hóa của cư dân địa phương.
#Du lịch #Dịch vụ lữ hành #Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung
Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí, chỉ tiêu sử dụng đất lồng ghép yếu tố sinh thái cảnh quan, liên kết vùng và biến đổi khí hậu phục vụ phân bổ nguồn lực đất đai cấp vùng
Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, định hướng phân bổ nguồn lực đất đai trong phạm vi cấp vùng, cụ thể đối với vùng kinh tế - xã hội (KT-XH) là một nội dung quan trọng nhằm đảm bảo tính liên kết vùng (LKV) sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, khắc phục tình trạng sử dụng đất dàn trải cho cùng một mục đích sử dụng (như đất các khu công nghiệp, đất xây dựng sân bay, cảng biển,..) của các tỉnh trong một vùng. Tuy nhiên nội dung này chưa được chú trọng trong quy hoạch vùng và chưa có chỉ tiêu sử dụng đất (SDĐ) gắn với LKV. Mặt khác việc bảo vệ đa dạng cảnh quan, các hệ sinh thái tự nhiên và ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) trong định hướng không gian sử dụng đất trong quy hoạch vùng còn gặp nhiều khó khăn do chưa có các tiêu chí, chỉ tiêu SDĐ gắn với sinh thái cảnh quan (STCQ) và BĐKH. Bài báo này xác định rõ nhu cầu xây dựng và đề xuất bộ tiêu chí, chỉ tiêu SDĐ lồng ghép yếu tố STCQ, LKV và BĐKH phục vụ phân bổ nguồn lực đất đai cấp vùng. Trong khuôn khổ bài báo, phương pháp Delphi được sử dụng để lấy ý kiến chuyên gia về bộ tiêu chí, chỉ tiêu SDĐ. Kết quả đã xây dựng được bộ tiêu chí, chỉ tiêu gồm 63 chỉ tiêu SDĐ thuộc 5 tiêu chí: kinh tế, xã hội, STCQ - môi trường, LKV, BĐKH.
#Tiêu chí #Chỉ tiêu sử dụng đất #Sinh thái cảnh quan #Liên kết vùng #Biến đổi khí hậu
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC GÂY TỬ VONG CỦA TRUYỀN LÃO HẤP DẪN TRONG ĐẤT KHÔNG BỀN VỮNG DO PHÂN BỐ HẤP THỤ KHÔNG TUYỆT ĐỐI
Độ sâu của rãnh đào đóng một vai trò quan trọng đối với sự ổn định cũng như hiệu quả kinh tế của rãnh mở. Khi thiết kế và phân tích phương pháp thi công đào, việc lựa chọn giá trị độ sâu đào thích hợp của hào không có kết cấu hỗ trợ là cần thiết. Trong thực tế, rãnh đào thường nằm trên mực nước ngầm hoặc trong điều kiện đất không bão hòa. Do đó, độ sâu của rãnh không được hỗ trợ bị ảnh hưởng đáng kể bởi các đặc tính của đất không bão hòa, đặc biệt là sự phân bố lực hút và các đặc tính vật lý của đất. Cho đến nay, đã có một số lý thuyết và công trình nghiên cứu được báo cáo về phương pháp xác định độ sâu thích hợp của rãnh trong điều kiện không bão hòa. Tuy nhiên, các công trình trước đây có xu hướng cho rằng sự phân bố của lực hút đất là không đổi hoặc tuyến tính với độ sâu; kết quả của giả định này, kết quả thiết kế thường được đánh giá quá cao so với kết quả thực tế. Trong bài báo này, ảnh hưởng của phân bố phi tuyến của lực hút đã được tính đến để đề xuất một phương trình ước tính độ sâu của rãnh đào mà không có kết cấu hỗ trợ. Cuối cùng, một ví dụ về tính toán số đã được thực hiện để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chiều sâu của xu hướng đào xem xét phân bố hút không tuyến tính của đất không bão hòa.
Nghiên cứu sự phân bố của vi sinh vật đất trong vùng rễ cỏ vetiver ở một số địa phương tại tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng
Cỏ Vetiver là một loại thực vật có bộ rễ phát triển, mọc nhanh và ăn sâu, bám chắc trong lòng đất. Bộ rễ lớn và dài là điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của hệ vi sinh vật đất. Chính những hệ vi sinh vật này đã giúp cho các quá trình phân giải và hấp thụ các chất hữu cơ, nitơ, phốt pho, kim loại nặng...trong đất diễn ra mạnh mẽ. Vì vậy nghiên cứu về sự phân bố của vi sinh đất trên vùng rễ vetiver là cơ sở khoa học để giải thích tại sao cỏ vetiver có thể sinh trưởng phát triển tốt trong những vùng đất khắc nghiệt. Kết quả từ 27 mẫu đất lấy ở xã Phú Thọ, thị trấn Ái Nghĩa tại tỉnh Quảng Nam và quận Liên Chiểu, núi Sơn Trà tại thành phố Đà Nẵng cho thấy ở vùng trên rễ vetiver vi sinh vật phân bố nhiều hơn so với vùng gần rễ và vùng xa rễ; cụ thể là xã Phú Thọ(362,6-264,4- 87,1) thị trấn Ái Nghĩa(345,7-293,6-102,1)(x103 CFU/g)quận Liên Chiểu(211,1-111,3-58,7)và núi Sơn Trà(92,8-48,3-21)(x103 CFU/g).
#phân bố #vi sinh vật đất #rễ vetiver #vùng rễ #tính chất đất
XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG TỪ HẠT LOÀI CÀ ỔI (Castanopsis chinensis (Spreng.) Hance.) PHÂN BỐ TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 7 Số 1 - Trang 3388-3395 - 2023
Cà ổi là tên địa phương của một loài cây gỗ, phân bố tự nhiên trên vùng đất cát nội đồng ven biển ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là loài cây bản địa có nhiều tiềm năng phục hồi rừng cho địa phương tuy nhiên những dẫn liệu về loài vẫn thiếu thông tin. Nghiên cứu này nhằm cung cấp các thông tin về đặc điểm hình thái, khả năng bảo quản và nhân giống từ hạt. Kết quả mô tả các đặc điểm về hình thái đã xác định tên khoa học của loài cà ổi là Castanopsis chinensis. Tại Thừa Thiên Huế, mùa quả chín của cây cà ổi từ tháng 9 - 10 hàng năm. Phẩm chất vật lý của hạt giống có khối lượng trung bình một hạt 3,06 ± 0,01 gam, hàm lượng nước trong hạt 64,82 ± 0,46 % và độ thuần lô hạt giống 88,05 ± 1,42 %. Hạt giống được gieo ươm sau thu hái, có thời gian nảy mầm sớm nhất vào ngày thứ 38 và kết thúc ngày thứ 120, tỷ lệ nảy mầm đạt 77,78 ± 4,28 %. Phương thức bảo quản hạt trong cát, với thời gian không quá 15 ngày cho tỷ lệ nảy mầm tốt nhất (67,78 ± 5,09 %). Trong điều kiện gieo ươm với giá thể ruột bầu 90% đất phù sa + 10% phân chuồng hoai và không che sáng (0%) thì sau 6 tháng cây con đạt chiều cao, đường kính tương ứng là 14 cm, 2,1 mm và có số lượng lá 7 - 8 lá.
#Bảo quản hạt #Cà ổi #Castanopsis chinensis #Nhân giống bằng hạt #Vùng cát
Tổng số: 25   
  • 1
  • 2
  • 3