Scholar Hub/Chủ đề/#vùng phân bố/
Vùng phân bố là một khu vực địa lý cụ thể mà các loài sống một cách tự nhiên hoặc có thể tìm thấy. Nó được xác định bởi các yếu tố như khí hậu, địa hình, độ cao...
Vùng phân bố là một khu vực địa lý cụ thể mà các loài sống một cách tự nhiên hoặc có thể tìm thấy. Nó được xác định bởi các yếu tố như khí hậu, địa hình, độ cao, đặc điểm đất đai và yếu tố sinh thái khác. Vùng phân bố giúp xác định phạm vi tồn tại và phân bố của các loài trong tự nhiên và làm cơ sở cho nghiên cứu về đa dạng sinh học và sinh thái học.
Vùng phân bố có thể được chia thành các loại vùng khác nhau dựa trên các yếu tố địa lý và sinh thái. Dưới đây là một số loại vùng phân bố phổ biến:
1. Vùng đất liền: Bao gồm các vùng trên mặt đất không bị chia cắt bởi sông, hồ, vùng núi hay biển. Vùng đất liền có thể được chia thành các vùng đồng cỏ, rừng, sa mạc, đồng cỏ nhỏ, đầm lầy, vùng biển cát, v.v.
2. Vùng núi: Vùng có địa hình đồi núi, với các đỉnh cao và thung lũng sâu. Vùng núi có thể có các loại đất và thực vật đa dạng do độ cao, khí hậu và mức độ ánh sáng khác nhau.
3. Vùng sa mạc: Vùng có lượng mưa rất ít và nhiệt độ cao, dẫn đến đất khô cằn và ít cây cối. Thậm chí còn có sa mạc lạnh ở vùng cực.
4. Vùng rừng: Bao gồm rừng nhiệt đới, rừng mùa, rừng cận nhiệt đới và rừng ôn đới. Mỗi loại rừng có đặc điểm riêng về loài cây, độ ẩm, nhiệt độ và lượng mưa.
5. Vùng biển: Bao gồm khu vực nước mặn, vùng triều cường, rạn san hô, và các khu vực biển khác. Vùng biển rất đa dạng với nhiều loài sinh vật sống trong môi trường nước.
6. Vùng cận nhiệt đới và ôn đới: Bao gồm các vùng vừa nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới, có khí hậu mát mẻ và một mùa đông lạnh. Các vùng này có thể có đồng cỏ, rừng lá rộng và rừng lá kim.
Các vùng phân bố cũng có thể được chia thành các vùng đặc hữu, nghĩa là những nơi chỉ có một số ít các loài sống hoặc chỉ có một loài duy nhất sống. Ngược lại, có các vùng phân bố có đa dạng sinh học cao, với nhiều loài sống trong khu vực đó. Mỗi vùng phân bố đều có các điều kiện sinh thái riêng, ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học và sự phân bố của loài trong khu vực đó.
Dưới đây là một số chi tiết hơn về các loại vùng phân bố:
1. Vùng đồng cỏ: Đây là vùng có đất phẳng và thích hợp cho sự phát triển của các loại cây cỏ. Loại vùng này thường có khí hậu ẩm ướt và lượng mưa đều đặn. Vùng đồng cỏ thường là nơi sinh sống của các loài động vật như hươu, voi, ngựa và bò.
2. Rừng: Các loại rừng có thể được phân thành rừng nhiệt đới, rừng mùa, rừng ôn đới và rừng cận nhiệt đới. Rừng nhiệt đới nổi tiếng với sự đa dạng sinh học cao, với hàng ngàn loại cây và động vật khác nhau.
3. Sa mạc: Sa mạc là vùng phân bố có lượng mưa rất ít và nhiệt độ rất cao vào ban ngày. Điều kiện khắc nghiệt này gây ra sự khan hiếm nước và không phát triển của cây cỏ. Tuy nhiên, các loài sinh vật như cầy hương và chuột túi kangaroo có thể sống chung với môi trường sa mạc này.
4. Vùng nước: Vùng nước bao gồm các biển, đại dương, hồ và sông. Đây là nơi sống của nhiều loài sinh vật biển như cá, tôm, cua, và các loài sinh vật biển khác. Một số vùng nước có rạn san hô tạo điều kiện phát triển cho động vật và sinh vật biển khác.
5. Vùng rừng mưa: Vùng rừng mưa là nơi có mưa suốt năm và nhiệt độ ẩm ướt. Đây là vùng phân bố rất quan trọng với sự phát triển của loài cây và động vật.
6. Vùng núi: Vùng núi có địa hình đồi núi, với cao độ và nhiệt độ khác nhau. Được ánh sáng mặt trời che phủ, vùng núi thường có sự đa dạng sinh học đáng kể, với nhiều loài thực vật và động vật sống chung.
Các vùng phân bố có thể có sự chồng chéo và tương tác với nhau, tạo ra một hệ sinh thái đa dạng và phức tạp. Hiểu về vùng phân bố giúp ta có cái nhìn tổng thể về sự phân bố và tương tác của các loài sống trong tự nhiên.
Cacbon Nitride Graphitic Polymeric Như Một Chất Xúc Tác Dị Thể: Từ Quang Hóa Học Đến Hoá Học Bền Vững Dịch bởi AI Angewandte Chemie - International Edition - Tập 51 Số 1 - Trang 68-89 - 2012
Tóm tắtCác vật liệu cacbon nitride graphitic polymeric (để đơn giản: g‐C3N4) đã thu hút rất nhiều sự chú ý trong những năm gần đây do sự tương đồng với graphene. Chúng chỉ bao gồm C, N và một chút hàm lượng H. Trái ngược với graphene, g‐C3N4 là một chất bán dẫn băng trung bình và trong vai trò đó là một chất xúc tác quang và hóa học hiệu quả cho nhiều loại phản ứng. Trong bài tổng quan này, chúng tôi mô tả "hóa học polymer" của cấu trúc này, cách vị trí băng và khoảng băng có thể thay đổi thông qua việc pha tạp và đồng trùng hợp, và cách chất rắn hữu cơ có thể được kết cấu để trở thành một chất xúc tác dị thể hiệu quả. g‐C3N4 và các sửa đổi của nó có độ ổn định nhiệt và hóa học cao và có thể xúc tác cho một số "phản ứng đáng mơ ước", như quang hóa phân tách nước, các phản ứng oxi hóa nhẹ và chọn lọc, và - với vai trò là một giá đỡ xúc tác đồng tác động - các phản ứng hiđro hóa siêu hoạt. Do cacbon nitride không chứa kim loại, nó cũng chịu được các nhóm chức năng và do đó phù hợp cho các ứng dụng đa mục đích trong chuyển đổi sinh khối và hóa học bền vững.
#Cacbon Nitride Polymeric #Quang Hoá #Hóa Học Bền Vững #Xúc Tác Dị Thể #Graphene #Phân Tách Nước #Oxi Hoá #Hiđro Hoá #Chuyển Đổi Sinh Khối
Ghi chú về khả năng chịu nhiệt độ của một số động vật sống ở vùng triều liên quan đến nhiệt độ môi trường và phân bố địa lý Dịch bởi AI Journal of the Marine Biological Association of the United Kingdom - Tập 37 Số 1 - Trang 49-66 - 1958
Trong các thí nghiệm trên bốn loài cua biển và bốn loài ốc trắng, cua biển được phát hiện có khả năng chịu nhiệt độ cao hoặc thấp tốt hơn so với ốc trắng. Trong mỗi nhóm động vật, mức độ chịu đựng liên quan đến sự phân bố địa lý của loài và sự phân vùng của chúng trên bờ. Do đó, hầu hết khả năng chịu nhiệt độ cao được thể hiện ở các loài có phân bố ở phía nam, đặc biệt là ở những loài xuất hiện ở giới hạn trên của vùng triều giữa, và khả năng chịu đựng nhiệt độ thấp nhất ở các loài có phân bố ở phía bắc. Các loài chỉ được tìm thấy trong vùng triều thấp hoặc dưới mức nước thấp có khả năng chịu nhiệt độ cao và thấp kém nhất.
Việc đo nhiệt độ cơ thể của cua biển và ốc ở trạng thái tiếp xúc với không khí đã được thực hiện bằng cảm biến nhiệt. Dưới nhiều điều kiện thời tiết khác nhau, nhiệt độ cơ thể cao hơn nhiều so với giá trị nhiệt độ không khí đo được địa phương. Sự khác biệt này là do khả năng giữ nhiệt độ của nước biển bởi các động vật và đá, cùng với tác động của ánh sáng mặt trời.
Kết quả từ các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm và các phép đo thực địa được thảo luận cùng nhau liên quan đến thời tiết và phân bố địa lý. Rõ ràng là nhiệt độ trải nghiệm trên bờ nằm trong giới hạn chịu đựng của hầu hết các động vật, và ngay cả những cực điểm nhiệt độ đặc biệt cũng có thể không ảnh hưởng trực tiếp nhiều đến sự phân bố của các động vật sống dưới nước trưởng thành. Bằng chứng cho mối liên hệ nguyên nhân giữa nhiệt độ và phân bố cần được tìm kiếm trong các yếu tố không gây chết như tác động làm suy yếu, hoặc một cách gián tiếp thông qua cạnh tranh giữa các loài, hoặc kết hợp với các yếu tố khác.
Kiểm Soát Theo Dõi Thích Ứng Bền Vững Dựa Trên Bộ Điều Khiển Phản Hồi Trạng Thái Có Các Thành Phần Tích Phân Cho Robot Khớp Linh Hoạt Với Các Tham Số Bất Định Dịch bởi AI IEEE Transactions on Control Systems Technology - Tập 26 Số 6 - Trang 2259-2267 - 2018
Bài viết này đề cập đến một sơ đồ kiểm soát thích ứng bền vững dựa trên cấu trúc chuỗi với bộ điều khiển phản hồi trạng thái đầy đủ có các thành phần tích phân như vòng điều khiển trong và mô-men xoắn đã tính toán như vòng điều khiển ngoài cho robot khớp linh hoạt. Cùng với tác động tích phân, quy luật kiểm soát thích ứng có thể nâng cao độ chính xác vị trí dưới sự không chắc chắn của mô hình robot, đặc biệt là độ ma sát cao gây ra bởi bộ truyền động hài hòa với tỷ số truyền cao. Trong bài viết này, bù ma sát thích ứng được thiết kế dựa trên mô hình ma sát LuGre, điều này mang lại một số lợi thế so với mô hình ma sát tĩnh (ví dụ: không có hiệu ứng rung lắc ở vận tốc động cơ bằng không). Hơn nữa, dao động cấu trúc của hai bên liên kết có thể được giảm thiểu một cách hiệu quả bằng cách sử dụng phản hồi mô-men xoắn khớp trong bộ điều khiển phản hồi trạng thái. Do đó, phương pháp kiểm soát thích ứng được đề xuất có thể đồng thời cung cấp hiệu suất kiểm soát cao cả về hành vi động lực học và độ chính xác vị trí. Theo dõi toàn cầu tiệm cận được đạt được cho hệ thống được kiểm soát hoàn toàn. Sự ổn định của hệ thống được suy diễn bằng cách sử dụng phương pháp Lyapunov và định lý Barbalat. Kết quả thực nghiệm xác thực tính hiệu quả thực tiễn của phương pháp.
#Adaptive control #cascaded control #flexible joint robots #state feedback control #tracking control
XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG TỪ HẠT LOÀI CÀ ỔI (Castanopsis chinensis (Spreng.) Hance.) PHÂN BỐ TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT TỈNH THỪA THIÊN HUẾCà ổi là tên địa phương của một loài cây gỗ, phân bố tự nhiên trên vùng đất cát nội đồng ven biển ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là loài cây bản địa có nhiều tiềm năng phục hồi rừng cho địa phương tuy nhiên những dẫn liệu về loài vẫn thiếu thông tin. Nghiên cứu này nhằm cung cấp các thông tin về đặc điểm hình thái, khả năng bảo quản và nhân giống từ hạt. Kết quả mô tả các đặc điểm về hình thái đã xác định tên khoa học của loài cà ổi là Castanopsis chinensis. Tại Thừa Thiên Huế, mùa quả chín của cây cà ổi từ tháng 9 - 10 hàng năm. Phẩm chất vật lý của hạt giống có khối lượng trung bình một hạt 3,06 ± 0,01 gam, hàm lượng nước trong hạt 64,82 ± 0,46 % và độ thuần lô hạt giống 88,05 ± 1,42 %. Hạt giống được gieo ươm sau thu hái, có thời gian nảy mầm sớm nhất vào ngày thứ 38 và kết thúc ngày thứ 120, tỷ lệ nảy mầm đạt 77,78 ± 4,28 %. Phương thức bảo quản hạt trong cát, với thời gian không quá 15 ngày cho tỷ lệ nảy mầm tốt nhất (67,78 ± 5,09 %). Trong điều kiện gieo ươm với giá thể ruột bầu 90% đất phù sa + 10% phân chuồng hoai và không che sáng (0%) thì sau 6 tháng cây con đạt chiều cao, đường kính tương ứng là 14 cm, 2,1 mm và có số lượng lá 7 - 8 lá.
#Bảo quản hạt #Cà ổi #Castanopsis chinensis #Nhân giống bằng hạt #Vùng cát
Điều tra thành phần loài và xây dựng bộ mẫu lưỡng cư (amphibia), bò sát (reptilia) ở núi Nhỏ thành phố Vũng Tàu Kết quả nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát ở núi Nhỏ TP Vũng Tàu đã ghi nhận được 48 loài thuộc 33 giống, 14 họ, 3 bộ, 2 lớp. Trong đó gồm 8 loài lưỡng cư thuộc 8 giống, 4 họ, 1 bộ và 40 loài bò sát thuộc 25 giống, 10 họ, 2 bộ . Trong đó có 6 loài quý hiếm (2 loài lưỡng cư và 4 loài bò sát) có trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2014), Nghị định 32/2006/NĐ - CP (2006) và phụ lục II của Công ước CITES (2006) . Xây dựng bộ mẫu lưỡng cư và bò sát ở núi Nhỏ TP Vũng Tàu để phục vụ cho học tập, nghiên cứu và giảng dạy Động vật có xương sống của sinh viên, học viên và giảng viên Khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm TPHCM. Normal 0 false false false VI X-NONE X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Calibri","sans-serif";}
#núi Nhỏ #TP Vũng Tàu #lưỡng cư #bò sát #bộ mẫu
Xây dựng công cụ hỗ trợ quyết định để thông tin về các phương pháp bền vững trong bối cảnh phức tạp: Nghiên cứu trường hợp quản lý động vật nhai lại hoang dã Dịch bởi AI Ambio -
Tóm tắtTrong quản lý động vật hoang dã, những quan điểm khác nhau giữa các bên liên quan tạo ra xung đột về cách đạt được các mục tiêu bền vững khác nhau bao gồm các khía cạnh sinh thái, kinh tế và văn hóa xã hội. Để giảm thiểu những xung đột này, các quyết định liên quan đến quản lý động vật hoang dã phải được đưa ra một cách thận trọng. Theo hiểu biết của chúng tôi, hiện nay chưa có khung mô hình tích hợp nào để thông tin cho các quyết định này, xem xét tất cả các khía cạnh của sự bền vững. Chúng tôi đã xây dựng một công cụ hỗ trợ quyết định dựa trên các hội thảo của các bên liên quan và một mạng quyết định Bayesian để thông tin cho việc quản lý động vật nhai lại hoang dã tại tiểu bang Liên bang Hạ Áo. Chúng tôi sử dụng phân tích quyết định hợp tác để so sánh việc phân bổ nguồn lực đồng thời tính đến các sự đánh đổi giữa các khía cạnh của sự bền vững. Công cụ của chúng tôi được thiết kế để được áp dụng bởi những người sử dụng không chuyên môn trong các bối cảnh ra quyết định đa dạng với những bộ hành động quản lý động vật hoang dã, mục tiêu và bất định cụ thể. Công cụ của chúng tôi đại diện cho một bước tiến quan trọng hướng tới việc phát triển và đánh giá một phương pháp minh bạch và có thể lặp lại nhằm giảm thiểu các xung đột liên quan đến động vật hoang dã ở châu Âu và các khu vực khác.
#quản lý động vật hoang dã #bền vững #phân tích quyết định #mô hình Bayesian #xung đột sinh thái
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIẢI TRÌNH TỰ GEN THẾ HỆ MỚI VÀ CÁC PHẦN MỀM TIN SINH HỌC TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ BIẾN THỂ DI TRUYỀN Ở NGƯỜI BỆNH TỰ KỶ VIỆT NAMTự kỷ là một hội chứng rối loạn phát triển của hệ thần kinh. Bệnh được biểu hiện bằng những khiếm khuyết về tương tác xã hội, khó khăn về giao tiếp và các hành vi sở thích hạn chế, lặp đi lặp lại. Tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ và có xu hướng ngày càng tăng nhanh trên thế giới. Hiện nay chưa có phương pháp chữa trị dứt điểm cho các triệu chứng của bệnh tự kỷ. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy rằng tự kỷ là một trong bệnh có yếu tố di truyền chiếm từ 40-80%, và do nhiều gen liên quan. Nguy cơ di truyền của bệnh có liên quan đến ảnh hưởng kết hợp của các biến thể khác nhau. Giải trình tự vùng mã hóa - Whole exome sequencing (WES) đã xác định hàng chục nghìn biến thể gen trong mỗi exome ở nhiều bệnh đa gen như: tim mạch, thần kinh Vì thế, WES đang được coi là hướng đi đúng đắn để nghiên cứu di truyền bệnh tự kỷ. Bằng cách ứng dụng các phần mềm tin sinh học chuyên sâu như BWA (Burrows-Wheeler Alignment Tool); Picard; GATK (Genome Analysis Tool Kit), SnpEff, SnpSift, PolyPhen-2, nghiên cứu này đưa ra một quy trình cơ bản nhất để xác định các biến thể di truyền ở người bệnh tự kỷ. Đây là nghiên cứu đầu tiên sử dụng phương pháp WES để phân tích mối liên quan di truyền với bệnh nhân tử kỷ ở Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này làm cơ sở để định hướng cách thức phân tích số liệu WES.
#Bệnh di truyền #giải trình tự gen thế hệ mới #giải trình tự vùng mã hóa #tin sinh học #tự kỷ
Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí, chỉ tiêu sử dụng đất lồng ghép yếu tố sinh thái cảnh quan, liên kết vùng và biến đổi khí hậu phục vụ phân bổ nguồn lực đất đai cấp vùngTrong giai đoạn hiện nay ở nước ta, định hướng phân bổ nguồn lực đất đai trong phạm vi cấp vùng, cụ thể đối với vùng kinh tế - xã hội (KT-XH) là một nội dung quan trọng nhằm đảm bảo tính liên kết vùng (LKV) sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, khắc phục tình trạng sử dụng đất dàn trải cho cùng một mục đích sử dụng (như đất các khu công nghiệp, đất xây dựng sân bay, cảng biển,..) của các tỉnh trong một vùng. Tuy nhiên nội dung này chưa được chú trọng trong quy hoạch vùng và chưa có chỉ tiêu sử dụng đất (SDĐ) gắn với LKV. Mặt khác việc bảo vệ đa dạng cảnh quan, các hệ sinh thái tự nhiên và ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) trong định hướng không gian sử dụng đất trong quy hoạch vùng còn gặp nhiều khó khăn do chưa có các tiêu chí, chỉ tiêu SDĐ gắn với sinh thái cảnh quan (STCQ) và BĐKH. Bài báo này xác định rõ nhu cầu xây dựng và đề xuất bộ tiêu chí, chỉ tiêu SDĐ lồng ghép yếu tố STCQ, LKV và BĐKH phục vụ phân bổ nguồn lực đất đai cấp vùng. Trong khuôn khổ bài báo, phương pháp Delphi được sử dụng để lấy ý kiến chuyên gia về bộ tiêu chí, chỉ tiêu SDĐ. Kết quả đã xây dựng được bộ tiêu chí, chỉ tiêu gồm 63 chỉ tiêu SDĐ thuộc 5 tiêu chí: kinh tế, xã hội, STCQ - môi trường, LKV, BĐKH.
#Tiêu chí #Chỉ tiêu sử dụng đất #Sinh thái cảnh quan #Liên kết vùng #Biến đổi khí hậu
QUAN HỆ XÃ HỘI THỂ HIỆN TRONG CỤM TỪ CỐ ĐỊNH CÓ TỪ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ITALIA: SO SÁNH NGỮ NGHĨA TỪ THUYẾT NGHIỆM THÂNTạp chí Khoa học Ngoại ngữ - Số 71 - Trang 83 - 92 - 2023
Bài viết nghiên cứu ngữ nghĩa của các cụm từ cố định trong tiếng Việt và tiếng Italia, có thành phần cấu tạo là những từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể con người và động vật nhưng ý nghĩa hợp thành lại dùng để chỉ những quan hệ xã hội, những đặc trưng tính chất trừu tượng. Chúng tôi tiến hành khảo sát đặc điểm nhận thức của người Việt Nam và người Italia trong việc tạo ra giá trị biểu đạt của các khái niệm mới. Cách tiếp cận của bài viết xuất phát từ góc nhìn của tri nhận luận để phân tích và giải thích nguồn ngữ liệu. Trong tiếng Việt và tiếng Italia đều ghi nhận những khái niệm trừu tượng từ những định danh cụ thể như một phương thức ẩn dụ, mà Lakoff và Johnson (2005) đã nhắc tới - ẩn dụ ý niệm. Và để hiểu rõ hơn nội dung ngữ nghĩa của nhóm từ ngữ này, chúng tôi viện dẫn tới thuyết nghiệm thân nhằm lý giải cơ sở hình thành những nội dung nghĩa mới trên nền những nghĩa ban đầu. Kết quả nghiên cứu phác họa một bức tranh khái quát về ngữ nghĩa nhóm từ, để qua đó phản ánh những yếu tố văn hóa và tư duy của người Việt Nam và người Italia
#Ngữ nghĩa #từ vựng chỉ bộ phận cơ thể #tiếng Việt #tiếng Italia #nghiệm thân
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC DỊCH VỤ LỮ HÀNH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNGDu lịch được đánh giá như một ngành kinh tế quan trọng đối với các vùng hoặc địa phương có lợi thế về tài nguyên du lịch. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu thực trạng phát triển du lịch, cụ thể là lĩnh vực dịch vụ lữ hành tại vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung dựa vào dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2015-2020. Kết quả phân tích cho thấy mặc dù vùng có nhiều địa phương có thế mạnh về phát triển du lịch điển hình như Đà Nẵng, Khánh Hòa và Bình Thuận, nhưng lĩnh vực dịch vụ lữ hành của vùng đóng góp còn khiêm tốn so với cả nước, chiếm chưa đến 10% trong giai đoạn 2015-2020. Bài viết phân tích sự phát triển của dịch vụ lữ hành của vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung gắn liền với việc khai thác những lợi thế về tài nguyên du lịch như biển, đảo, vị trí địa lý và yếu tố văn hóa. Trên cơ sở đó đưa ra một số hàm ý chính sách phát triển du lịch và dịch vụ lữ hành nói riêng dựa trên thúc đẩy liên kết điểm đến du lịch trong vùng và phát triển sản phẩm du lịch gắn với yếu tố văn hóa của cư dân địa phương.
#Du lịch #Dịch vụ lữ hành #Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung